Bồ Công Anh Lùn - Taraxacum officinale F. H. Wigg.

 


 

Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)

Phân Lớp Cúc (Asteridae)

Bộ Cúc (Asterales)

Họ Cúc (Asteraceae)

Chi Taraxacum G. H. Weber ex Wigg.

Tên khác: Bồ công anh Trung quốc, Hùng hoa địa đinh, Sư nha.

Tên khoa học: Taraxcum officinale F. H. Wigg.

Tên đồng nghĩa: Taraxacum dens – leonis Desf., Lontodon taraxacum L.

Tên nước ngoài: Dendelion (Anh); pissenlit, laitne des chiens, salde taupe, couronne de moine
 
 
Cỏ cao 20-45 cm. Thân rất ngắn, rễ mập, toàn cây có nhũ dịch trắng như sữa. Lá đơn, mọc chụm ở gốc thành hình hoa thị; phiến lá hình bầu dục thuôn dài, kích thước15-30 x 3-4 cm; phiến lá xẻ thùy lông chim 4-5 đôi đều nhau, đỉnh nhọn, 1-2 cặp thùy gần cuống có khía răng nhọn, phiến lá men dần xuống cuống. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới; gân lá hình lông chim màu trắng xanh, 4-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dẹp, mặt trên phẳng mặt dưới lồi ít, gốc phình ra và mỏng; dài 4-5 cm, rộng 0,5-0,7 cm; màu đỏ tía nhạt, mép cuống màu nhạt hơn.

Lá có lông ngắn thưa, màu trắng, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Cụm hoa là đầu đồng giao, đường kính 3-4 cm, trục cụm hoa dài 14-26 cm, mọc từ nách lá, rỗng bên trong, 1/2 trên và 4 cm phần đáy trục màu đỏ tía nhạt, còn lại màu xanh phớt đỏ, trên trục có ít lông trắng, mảnh, nhiều hơn ở đáy.

 









 
Top